Quantcast
Channel: 欧冠杯外围投注_中国有限公司
Viewing all articles
Browse latest Browse all 266

Exchange Server 2013: Bài 1 Các khái niệm trong hệ thống Mail

$
0
0

Tuhocmang – Mail Exchange – Exchange Server 2013: Bài 1 Các khái niệm trong hệ thống Mail
exhange 2013

Một hệ thống mail thông thường ít nhất có 2 thành phần đó là mail server và mail client có thể định vị trên hai hệ thống khác nhau hay trên cùng một hệ thống.Ngoài ra,còn có những thành phần khác như mail gateway và mail host.

Mô hình hệ thống emali đầy đủ các thành phần là:

 

Tong quan he thong mail

Mail Gateway :

Một mail gateway là một máy kết nối giữa các mạng dùng các giao thức truyền thông khác nhau hoặc kết nối các mạng khác nhau dùng chung giao thức. Ví dụ một mail gateway có thể kết nối một mạng TCP/IP với một mạng chạy bộ giao thức Systems Network Architecture (SNA).

Một mail gateway đơn giản nhất dùng để kết nối hai mạng dùng chung giao thức hoặc mailer.Khi đó mail gateway chuyển mail giữa domain nội bộ và các domain bên ngoài.

Mail Host :    

Một mail host là máy giữ vai trò máy chủ mail chính trong hệ thống mạng.Nó dùng như thành phần trung gian để chuyển mail giữa các vị trí không kết nối trực tiếp được với nhau.

Mail host phân giải địa chỉ người nhận để chuyển giữa các mail server hoặc chuyển đến mail gateway.

Một ví dụ về mail host là máy trong mạng cục bộ LAN có modem được thiết lập liên kết PPP hoặc UUCP dùng đường dây thoại. Mail host cũng có thể là máy chủ đóng vai trò Router giữa mạng nội bộ và mạng Internet.

Mail Server :

Mail Server chứa mailbox của người dùng, nhận mail từ mail client gửi đến và đưa vào hàng đợi để gửi đến mail host. Mail Server nhận mail từ mail host gửi đến và đưa vào mailbox của người dùng.

Người dùng sử dụng NFS (Network File System) để gắn kết (mount) thư mục chứa mailbox trên mail server để đọc mail. Nếu NFS không được hỗ trợ thì người dùng phải login vào mail server để nhận thư.

Trong trường hợp mail client hỗ trợ POP/IMAP và trên mail server cũng hỗ trợ POP/IMAP thì người dùng có thể đọc thư bằng POP/IMAP.

Mail Client :

Là những chương trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn thảo thư, mail client sử dụng 2 giao thức SMTP và POP, SMTP hỗ trợ tính năng chuyển thư từ client đến mail server, POP hỗ trợ nhận thư từ mail server về mail client. Ngoài ra,mail client hỗ trợ các giao thức IMAP,HTTP để thực thi chức năng nhận thư cho người dùng.

Các chương trình mail client thường được sử dụng như: Microsoft Outlook Express, Microsoft Office Outlook, Eudora…..

Một số hệ thống mail :

 Hệ thống mail cục bộ :

Cấu hình hệ thống mail đơn giản gồm một hoặc nhiều trạm làm việc kết nối vào một mail server. Tất cả mail đều chuyển cục bộ.

Tong quan he thong mail 1

 Hệ thống mail cục bộ có kết nối ra ngoài :

Hệ thống mail trong một mạng nhỏ gồm một mail server, một mail host và một mail gateway kết nối với hệ thống bên ngoài, không cần DNS Server.
Tong quan he thong mail 2

 Hệ thống hai domain và một gateway :

Cấu hình dưới đây gồm hai domain và một mail gateway.Trong cấu hình này,mail server, mail host và mail gateway (hoặc gateways) cho mỗi domain hoạt động như một hệ thống độc lập. Để quản trị và phân phối mail cho hai domain thì dịch vụ DNS buộc phải có.

Tong quan he thong mail 3

Hệ thống Mail Relay :

Hệ thống Mail Relay được các Chuyên viên kỹ thuật của VietCERT nghiên cứu và phát triển nhằm giúp các doanh nghiệp sử dụng hệ thống thư điện tử (email) gắn kèm tên công ty trong các giao dịch điện tử của mình.

Để gửi một bức thư đi đến các nước trên thế giới, nếu bạn sử dụng phương thức thư giấy truyền thống, bạn sẽ phải mất từ 3 ngày cho đến 2 tuần bức thư mới có thể đến tay người nhận, hoặc bạn sử dụng máy Fax, tốc độ có thể cảm nhận thấy nhưng bạn sẽ phải trả một khoản phí khá cao cho cước viễn thông quốc tế.

Ngày nay, chúng ta đã có hệ thống Internet – một phương tiện tuyệt vời để tiến hành các giao dịch trong nước cũng như quốc tế. Bạn chỉ phải trả tiền điện thoại nội hạt cộng với phí sử dụng Internet, mọi thông tin của bạn có thể chuyển tới đối tác của mình trong vòng 3-5 giây.

Với hệ thống Mail Relay của VietCERT phát triển: Bạn có thể xây dựng hệ thống thư điện tử của mình ngay tại văn phòng với số lượng người sử dụng không hạn chế.

▪ Địa chỉ thư điện tử của khách hàng sẽ mang tên Doanh nghiệp của mình

Ví dụ:

– Tên doanh nghiệp của bạn là abc

– Tên người dùng là Nguyễn Văn A

– Địa chỉ email sẽ có dạng nguyenvana@abc.com. Trong đó phần đuôi @abc.com là tên miền (domain name) của công ty bạn, nó là dấu hiệu dễ dàng nhận biết nhất để các đối tác liên hệ với bạn qua hệ thống thư điện tử.

Hệ thống Mail Relay của VietCERT hoàn toàn tương thích với các hệ thống mạng của khách hàng kết nối với Internet thông qua đường điện thoại thông thường, các loại hình dịch vụ ADSL, hoặc kênh thuê riêng Leased line.

Mail Relay sẽ giúp quý khách quản lý, lưu trữ các thông tin điện tử và là phương tiện tuyệt vời dành cho việc trao đổi thông tin nội bộ.

Những lợi ích của dịch vụ Mail Relay :

+ Mail Relay có khả năng lưu trữ toàn bộ các bức thư điện tử nếu như quý khách có yêu cầu.

+ Mail Relay quản lý mọi lưu lượng mail gửi ra, nhận vào trong công ty. Quản lý nội dung dữ liệu của nhân viên gởi ra ngoài hệ thống..

+ Mail Relay tuân thủ nghiêm ngặt chế độ bảo mật và an toàn thông tin.

+ Mail Relay gửi thư đến các địa chỉ trên Internet với độ an toàn và chính xác cao.
Mail Relay tích hợp vào hệ thống chia sẽ dữ liệu cuả công ty, hệ thống meeting, hệ thống quản lý khách hàng, quản lý nhân sự. Giúp cho việc truyền thông trong nội bộ công ty và công ty với khách hàng nhanh chóng bảo mật với chi phí thấp nhất.

+ Số lượng các trạm làm việc cũng như địa chỉ Email hoàn toàn không hạn chế, tuỳ thuộc vào khả năng phát triển cơ sở hạ tầng về mạng máy tính của bạn.

Tong quan he thong mail 4

 

Các nhân tố cơ bản của hệ thống Mail :

Tong quan he thong mail 5

Thông thường hệ thống mail bao gồm 3 thành phần cơ bản là: MUA, MTA và MDA

Mail User Agent(MUA).

MUA là chương trình quản lý thư đầu cuối cho phép người dùng có thể đọc soạn thảo và gửi mail.

MUA có thể lấy thư từ mail server về để xử lý (sử dụng giao thức POP)hoặc chuyển thư cho một MUA khác thông qua MTA (sử dụng giao thức SMTP).

MUA có thể xử lý trực tiếp thư ngay trên mail server (sử dụng giao thức IMAP).
Chức năng chính của MUA là cung cấp giao diện cho người dùng tương tác với thư,gồm có:

  • Soạn thảo, gửi thư.
  • Hiển thị thư gồm cả các tập tin đính kèm.
  • Gửi trả (Relay) hay chuyển tiếp thư (Create New).
  • Đính kèm các tập tin vào các thư gửi đi (Text, HTML, MIME…).
  • Thay đổi các tham số (ví dụ như server được sử dụng,kiểu hiển thị thư,kiểu mã hóa thư).
  • Thao tác trên các thư mục thư địa phương và ở xa.
  • Cung cấp số địa chỉ thư(danh bạ địa chỉ).
  • Lọc thư.

Mail Transfer Agent(MTA)
Khi các thư được gửi đến từ MUA, MTA có nhiệm vụ nhận diện người gửi và người nhận từ thông tin đóng gói trong phần header và điền các thông tin cần thiết vào header.Sau đó MTA sẽ chuyển thư cho MDA để chuyển đến hộp thư ngay tại MTA,hoặc chuyển cho Remote MTA.

  • Việc chuyển giao các thư được các MTA quyết định dựa trên địa chỉ người nhận.
  • Nếu nó trùng với hộp thư do MTA (Local-MTA) quản lý thì thư được chuyển cho MDA để chuyển vào hộp thư.
  • Nếu địa chỉ thư bị lỗi, thư có thể được chuyển lại người gửi.
  • Nếu không bị lỗi nhưng không phải là thư của MTA, tên miền được sử dụng để xác định xem Remote MTA nào sẽ nhận thư theo các bản ghi MX trên hệ thống tên miền.
  • Khi các MX xác định được Remote MTA quản lý tên miền đó thì không có nghĩa là người nhận thuộc Remote MTA mà Remote MTA có thể đơn giản chỉ trung chuyển (thư) cho một MTA khác,có thể định tuyến thư cho địa chỉ khác như vai trò của một dịch vụ domain ảo (domain gateway) hoặc người nhận không tồn tại và Remote MTA sẽ gửi lại cho MUA một lời cảnh báo(warning).

Microsoft Exchange Server là một MTA dùng giao thức SMTP để đóng vai trò là một SMTP Server làm nhiệm vụ phân phối thư từ vùng này sang vùng khác.

 Mail Delivery Agent(MDA):

Là một chương trình được MTA sử dụng để chuyển thư vào hộp thư của người dùng.Ngoài ra MDA còn có khả năng lọc thư, định hướng thư…MTA có thể tích hợp một hay nhiều MDA.

Một số khái niệm :

Mailbox :

Mailbox là một tập tin lưu trữ tất cả các mail của người dùng. Trên hệ thống Unix hoặc Windows.Khi ta thêm một tài khoản người dùng vào hệ thống đồng thời sẽ tạo ra một mailbox cho người dùng đó.Thông thường tên của mailbox trùng với tên đăng nhập của người dùng.Khi có mail gửi đến cho người dùng, chương trình xử lý mail của server cục bộ sẽ phân phối mail này vào mailbox tương ứng.

Khi người dùng đăng nhập vào hệ thống và sử dụng mail client để nhận mail (hoặc telnet trực tiếp vào mail server để nhận) POP Server sẽ vào thư mục chứa mailbox lấy mail từ mailbox chuyển cho người dùng.

Thông thường, sau khi client nhận mail, các mail trong mailbox sẽ bị xóa. Tuy nhiên, người dùng cũng có thể yêu cầu giữ lại mail trên mailbox.

 Mail Queue (Hàng đợi mail):

Các mail gửi đi có thể được chuyển đi ngay khi gửi hoặc cũng có thể được chuyển vào hàng đợi.Có nhiều nguyên nhân khiến một mail bị giữ lại trong hàng đợi:

  • Khi mail đó có thể tạm thời chưa chuyển đi được hoặc có một số địa chỉ trong danh sách người nhận chưa thể chuyển đến được vào thời điểm hiện tại.
  • Một số tùy chọn cấu hình yêu cầu lưu trữ mail vào hàng đợi.
  • Khi số lượng tiến trình phân phối bị tắc nghẽn vượt quá giới hạn quy định.

  Alias Mail :

Một số đề phức tạp thường gặp trong quá trình phân phối thư là:

  • Phân phối cho cùng một người qua nhiều địa chỉ khác nhau.
  • Phân phối đến nhiều người nhưng qua cùng một địa chỉ.
  • Kết nối thư với một tập tin để lưu trữ hoặc dùng cho các mục đích khác nhau.
  • Lọc thư thông qua các chương trình hay các script.

Để giải quyết các vấn đề trên ta phải sử dụng alias, alias là sự thay thế một địa chỉ người nhận bằng một hay nhiều địa chỉ khác, địa chỉ dùng thay thế có thể là một người nhận, một danh sách người nhận, một chương trình, một tập tin hay là sự kết hợp của những loại này.

Mối quan hệ giữa Mail và DNS Server  :

Dịch vụ DNS và Mail là hai dịch vụ có mối quan hệ mật thiết với nhau.Dịch vụ Mail dựa vào dịch vụ DNS để chuyển mail từ mạng bên trong ra bên ngoài và ngược lại.Khi chuyển mail, Mail Server nhờ DNS để tìm MX record để xác định máy chủ nào cần chuyển mai đến.

[color=indigo][u]Cú pháp record MX:

[Domain_name] IN MX [priority] [Mail_Host]

Thông qua việc khai báo trên cho tao biết tương ứng với domain name được ánh xạ trực tiếp vào Mail Host để chỉ định máy chủ nhận và xử lý mail cho tên miền.

Ví dụ:

abc.com IN MX 0 mailserver.abc.com.

The post Exchange Server 2013: Bài 1 Các khái niệm trong hệ thống Mail appeared first on Tự học mạng máy tính: Tự học MCSA , Juniper, Linux, Ảo hóa, Cisco, Thủ thuật mạng.


Viewing all articles
Browse latest Browse all 266

Trending Articles